Các huyệt đạo liên quan đến phổi bạn nên biết
Theo y học cổ truyền, tạng phế là một trong những cơ quan dễ bị tổn thương nhất do các yếu tố ngoại lai như khí lạnh, gió độc, hay độ ẩm cao gây ra. Việc thực hành thường xuyên các kỹ thuật xoa bóp và bấm huyệt liên quan đến tạng phế là một phương pháp hiệu quả để phòng ngừa và hỗ trợ điều trị các bệnh lý liên quan.
Trong bài viết này, hãy cùng CMP tìm hiểu các huyệt đạo liên quan đến phổi bạn nên biết để chủ động phòng ngừa bệnh nhé !

I, Các huyệt đạo liên quan đến phổi bạn nên biết
Các huyệt đạo liên quan đến phổi thường được áp dụng trong điều trị các bệnh lý như viêm phế quản, hen suyễn, hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.
Dù có rất nhiều huyệt liên quan đến phổi, nhưng trong thực tiễn, người ta ưu tiên sử dụng một số huyệt quan trọng mang lại hiệu quả cao trong việc chữa trị các bệnh về đường hô hấp, bao gồm:
A. Nhóm huyệt nằm trên đường kinh thủ thái âm phế
Trên kinh phế có tổng 11 huyệt, trong số đó có một số huyệt được dùng với hiệu quả cao bao gồm:
- Thiếu thương: Là huyệt tỉnh của kinh phế, nằm ở phía ngoài của gốc móng tay ngón cái. Tác dụng chữa ho, đau họng, sốt cao, chảy máu mũi…
- Ngư tế: Nằm ở chỗ cao nhất của ô mô cái. Tác dụng ho, ho ra máu, sốt, đau họng.
- Liệt khuyết: Huyệt lạc kết nối với kinh dương minh đại trường (kinh có quan hệ biểu lý với kinh phế). Vị trí là từ cạch cổ tay phía ngón cái đo lên 1,5 thốn. Tác dụng chữa ho, đau tức ngực, viêm họng, đau vùng cổ gáy…

- Xích trạch: Huyệt hợp trên kinh phế, vị trí nằm ở chỗ lõm giữa nếp gấp khuỷu, bờ ngoài gân cơ nhị đầu cánh tay. Tác dụng chữa ho, ho ra máu, hen suyễn, đau họng, khàn tiếng…
- Trung phủ: Huyệt mộ của kinh phế, vị trí nằm ở dưới và ngoài của xương đòn đo ra 1 thốn( khoảng 2 cm). Tác dụng ho, khó thở, đầy tức ngực, đau ngực.
B. Nhóm huyệt không thuộc kinh phế
Ngoài những huyệt trên đường kinh phế thì những huyệt thuộc các đường kinh mạch khác cũng có tác dụng phòng và điều trị các bệnh của đường hô hấp.
- Phế du: Huyệt phế du nằm trên kinh túc thái dương bàng quang, ngang đốt sống ngực 3 và 4 đo sang ngang 1,5 thốn. Huyệt được dùng để chữa lao phổi, ho, ho ra máu, hen suyễn, sốt do âm hư, đổ mồ hôi trộm.
- Phong môn: Cũng là một huyệt trên kinh bàng quang, vị trí từ đốt ngực 2 đo ngang 1,5 thốn. Tác dụng chữa cảm mạo, ho sốt, phòng bệnh cảm mạo.
- Đại chùy: Huyệt nằm trên mạch đốc, nằm ở giữa đốt sống cổ thứ 7 và đốt sống ngực 1. Huyệt đại chùy có tác dụng thông dương khí, thanh nhiệt giải độc, hạ sốt, bệnh hen suyễn, ho, viêm khí phế quản, lao phổi,…
- Định suyễn: Từ huyệt đại chùy đo sang ngang 0,5 thốn. Định suyễn có nghĩa là trị tình trạng khó thở. Nên huyệt được dùng rất hiệu quả với tình trạng ho hen suyễn, viêm phế quản,…
- Cao hoang du: Huyệt nằm trên kinh bàng quang, ngang mức đốt sống ngực 4 và 5 đo sang ngang 3 thốn, gần bờ xương bả vai. Đây là một huyệt được dùng trong các bệnh mạn tính, bệnh đã chuyển nặng và được kết hợp để điều trị bệnh lao phổi, ho, ho ra máu, suy nhược thần kinh,…
- Đản trung: Huyệt Đản trung nằm ở vị trí nằm trên xương ức, ngang với khoang liên sườn 4. Có thể đo huyệt bằng cách xác định vị trí chính giữa của đường nối 2 núm vú. Đản trung là huyệt hội của khí, dùng để điều trị các bệnh về khí như hen suyễn, khó thở, khí nghịch gây ho,…
- Thiên đột: Nằm ở giữa chỗ lõm bờ trên xương ức, trước khí quản và thực quản. Huyệt có tác dụng trị ho, đau họng, mất tiếng, khó thở.
Xem thêm: